Hyper-V là công nghệ ảo hóa thế hệ mới dựa trên nền tảng hypervisor của Microsoft.
1. Tổng quan
Microsoft cung cấp Hyper-V thông qua 2 dạng:
Hyper-V server: được xem là một native hypervisor, hay còn gọi là hypervisor loại I (hypervisor chạy trực tiếp trên phần cứng vật lý)
Một thành phần của Windows: Hyper-V có thể được cài đặt dưới dạng một role trên các bản Windows server hay một feature trên các bản Windows 8, Windows 8.1 và Windows 10.
Công nghệ Hyper-V mang đến cho người dùng (chủ yếu là doanh nghiệp) một nền tảng ảo hóa mạnh và linh hoạt, có khả năng mở rộng, độ tin cậy và sẵn sàng cao. Đặc biệt, Hyper-V giúp đáp ứng nhu cầu ảo hóa mọi cấp độ cho môi trường doanh nghiệp. Ngoài ra, người dùng không cần phải mua thêm bất cứ phần mềm nào khi muốn nâng cấp hoặc khai thác các tính năng ảo hóa của server.
2. Cấu trúc của Hyper-V
Hyper-V phân chia mỗi máy ảo thành một partition. Một partition là một đơn vị cách ly về mặt logic và có thể chứa một hệ điều hành làm việc trong đó. Thường có ít nhất 1 partition gốc chứa hệ điều hành chủ và ngăn ảo hóa, có quyền truy cập trực tiếp các thiết bị phần cứng. Tiếp theo đó, partition gốc có thể sinh các partition con (được gọi là máy ảo) để chạy hệ điều hành khách (guest OS). Một partition con cũng có thể sinh tiếp các partition con của mình.
Một partition con không có quyền truy cập trực tiếp tài nguyên vật lý, mà chỉ “nhìn thấy” chúng với danh nghĩa là thiết bị ảo (virtual device). Mọi yêu cầu đến thiết bị ảo sẽ được chuyển qua VMBus đến thiết bị ở partition cha. Thông tin hồi đáp cũng được chuyển hướng thông qua VMBus. Nếu thiết bị ở partition cha cũng là thiết bị ảo, nó sẽ được chuyển hướng tiếp tục cho đến khi gặp thiết bị thực ở partition gốc.
Một số thành phần cần chú ý trong cấu trúc của Hyper-V:
Hypervisor: một lớp phần mềm nằm giữa phần cứng vật lý và một hoặc nhiều hệ điều hành. Nhiệm vụ chính của nó là cung cấp môi trường thực thi riêng biệt gọi là các partition. Hypervisor thực hiện điều khiển và phân luồng truy cập đến phần cứng vật lý nằm bên dưới
Intergration Component (IC): thành phần cho phép các partition con giao tiếp với các partition khác và với hypervisor
Driver: chỉ management OS mới có khả năng kết nối trực tiếp tới phần cứng vật lý. Điều đó có nghĩa là driver dành cho phần cứng vật lý chỉ được cài đặt trên management OS, nơi chúng chạy ở chế độ kernel mode
Machine Worker Process (VMWP): thực hiện các công việc giám sát và quản lý các máy ảo. Sẽ có một tiến trình nhỏ tên là VMWP.exe chạy ở chế độ user mode trên management OS với mỗi máy ảo (partition con) đang hoạt động. Và VMWP sẽ tham gia vào các tiến trình như di dời trực tiếp (live migration) và chuyển tiếp trạng thái (state transition)
Virtual Machine Management Service (VMMS): là một dịch vụ Windows chạy ở chế độ user mode trên management OS. Đúng với tên gọi của nó, dịch vụ này thực hiện giám sát trạng thái của tất cả máy ảo và quản lý Hyper-V
Windows Management Instrumentation (WMI): là một giao diện mà tại đó các công cụ như PowerShell, Hyper-V Manager, và Failover Cluster Manager tương tác với Hyper-V