1. Khái niệm DNS
DNS cơ bản là một hệ thống chuyển đổi các tên miền website mà chúng ta đang sử dụng, ở dạng www.tenmien.com sang một địa chỉ IP dạng số tương ứng với tên miền đó và ngược lại.
-> Mục đích chính là chuyển từ domain sang IP
2. Mô hình hệ thống phân giải tên miền DNS
3. Phân giải thuận và phân giải nghịch trong DNS
Forward lookup zone: phân giải tên máy ra địa chỉ IP.
Reverse lookup zone: Phân giải IP sang tên máy.
4. Các bản ghi trong DNS
a. New host (A or AAAA):
Dùng để trỏ đến 1 địa chỉ IP.
Bản ghi này thường được dùng để trỏ tên miền vào IP của máy chủ chứa Website, mail,…
b. CNAME
Dùng để trỏ tên miền này đến một tên miền khác không quan tâm đến đích đến là IP nào.
Thường dùng để trỏ nhiều dịch vụ vào cùng một địa chỉ IP.
c. MX Record – Mail Exchange:
Chỉ định Email gởi đến tên miền của bạn sẽ được tiếp nhận bởi máy chủ nào?
d. TXT Record cho SPF – Sender Policy Frameword:
Dùng để ghi một chuỗi bất kỳ, thường được dùng để khai báo xác nhận máy chủ gửi email cho tên miền.
SPF là cấu hình mở rộng hổ trợ cho giao thức gởi mail (SMTP). SPF cho phép nhận dạng và loại bỏ những nội dung mail từ địa chỉ mail giả mạo (Spam).
Ngày nay, SPF là một trong các tiêu chuẩn chống Spam và giúp cho email gửi đi từ tên miền của bạn được chấp nhận bởi các máy chủ khác. Tham khảo.
e. SRV(Service):
Service Record là một đặc điểm kỹ thuật của dữ liệu trong DNS được sử dụng để xác định vị trí các dịch vụ đặc biệt trong 1 domain ( liên quan đến các protocol)
5. Các bước cài đặt
- Cài đặt dịch vụ DNS
- Cấu hình DNS Server
Vào Tool -> DNS
Bước 1: Cấu hình phân giải thuận
Nhấn chuột phải vào tên máy tính chọn New Zone
Chọn Primary Zone
Chọn forward lookup zone sẽ dịch tên DNS thành địa chỉ IP
Chỉ định tên cho khu vực, sau đó nhấp vào nút Next
Hoàn thành cài đặt Zone
Bước 2: Cấu hình phân giải nghịch
Ấn chuột phải Reserve Lookup Zones chọn New Zone
Nhấn Next đến bước tiếp theo chọn IPV4 Reverse Lookup Zone
Nhập Netword ID
Hoàn thành cấu hình phân giải ngược
Như vậy làm các bước trên là đã hoàn tất cấu hình DNS