Bài viết này sẽ so sánh GiFi và WiFi bằng cách mô tả sự khác biệt cơ bản giữa 2 công nghệ này. Về cơ bản, GiFi được sử dụng cho Gigabit Wireless và WiFi được sử dụng cho Wireless Fidelity hoặc mạng WLAN.
Công nghệ GiFi
Công nghệ GiFi
Sau đây là các tính năng của công nghệ GiFi:
– Đây là thiết bị thu phát đầu tiên trên thế giới được phát triển trên chip đơn sử dụng tiến trình CMOS.
– Nó hoạt động ở 60GHz. (sử dụng băng tần không được cấp phép từ 57 đến 64GHz).
– Nó cho phép truyền âm thanh/video không dây ở tốc độ 5Gbps trong phạm vi phủ sóng 10 mét với mức tiêu thụ điện năng rất thấp.
– Nó được phát triển bởi NICTA (Trung tâm Nghiên cứu Công nghệ Thông tin và Truyền thông Quốc gia) Úc.
– Thành phần chính của kiến trúc GiFi là subscriber station (thiết bị thu phát chuyển đổi tín hiệu vô tuyến thành tín hiệu kỹ thuật số, có thể được định tuyến đến và đi từ các thiết bị thông tin liên lạc) giao tiếp với một số AP (Access Point).
– Nó được định nghĩa trong tiêu chuẩn IEEE 802.15.3C, tạo thành mạng PAN không dây ở dải tần số sóng milimet.
– Ăng-ten thường được gắn trên mái nhà hỗ trợ giao tiếp LOS.
– Nó sử dụng cấu trúc liên kết TDD để truyền và nhận với một ăng-ten.
– Nó có thể được sử dụng với cấu trúc liên kết FDD bằng cách dùng 3 ăng-ten.
Ưu điểm
- GiFi cung cấp tốc độ dữ liệu rất cao (7Gbps, BPSK) và nhiễu thấp.
- Các sơ đồ điều biến phức tạp không bắt buộc.
- Khoảng cách ăng-ten chừng 1,25mm là cần thiết.
- Công nghệ GiFi nhanh hơn khoảng mười lần so với công nghệ WiFi.
Nhược điểm
- Hỗ trợ khoảng cách ngắn (khoảng 10 mét) do độ suy giảm cao phụ thuộc vào tần số.
- Nó có thể bị chặn bởi một đối tượng rất dễ dàng.
- RTS/CTS không hoạt động trong công nghệ GiFi không giống như WiFi.
Công nghệ WiFi
Công nghệ WiFi
Sau đây là các tính năng của công nghệ WiFi.
– WiFi AP (Điểm truy cập) hoặc router được kết nối với cáp băng thông rộng Internet hoặc với mạng di động. Tất cả điện thoại di động, máy tính bảng hoặc máy tính xách tay tương thích với WiFi đều được kết nối với AP (hoặc router) để có được Internet.
– Mạng WiFi hoạt động ở một trong hai chế độ: Adhoc (tức là BSS – Basic Service Set) và cơ sở hạ tầng (tức là ESS – Extended Service Set).
– Trong các trạm tuân thủ BSS WLAN (tức là các STA) giao tiếp trực tiếp. Trong ESS WLAN, các STA tuân thủ giao tiếp với các AP (điểm truy cập) để truy cập Internet.
– WiFi hỗ trợ các tốc độ và phạm vi phủ sóng khác nhau theo tiêu chuẩn được triển khai trong các thiết bị (STA, AP). 802.11a hỗ trợ tối đa 54Mbps, 11b tối đa 11Mbps, 11n hỗ trợ 72Mbps/150 Mbps theo BW (20MHz/40MHz), 802.11ac wave-1 hỗ trợ tối đa 1,3Gbps (80MHz, 3 luồng, 256QAM), 802.11ac wave-2 hỗ trợ tối đa 3,5Gbps (160MHz, 4 luồng, 256QAM), v.v. Có thể đạt được khoảng cách phủ sóng từ 70 mét (trong nhà) đến 250 mét (ngoài trời).
– Mạng WiFi hoạt động ở các dải tần số khác nhau: 2.4GHz và 5GHz.
– Các layer PHY và MAC của hệ thống WiFi được xác định theo tiêu chuẩn IEEE 802.11. Có nhiều phiên bản khác nhau của 802.11 bao gồm 11a, 11b, 11g, 11n, 11ac, v.v. Tham khảo hướng dẫn về WLAN để biết thêm thông tin.
So sánh GiFi vs WiFi
Bảng sau so sánh GiFi và WiFi để tìm ra sự khác biệt giữa công nghệ GiFi và WiFi về tính năng.
Tính năng | GiFi | WiFi |
---|---|---|
Phương tiện vận chuyển | Nó sử dụng sóng milimet để truyền/nhận dữ liệu đến/từ không khí. | Nó sử dụng sóng tần số vô tuyến để truyền/nhận dữ liệu đến/từ không khí. |
Dải tần số | 57 đến 64GHz | 2.4GHz và/hoặc 5GHz |
Tốc độ dữ liệu | 5Gbps trở lên | 150Mbps (802.11n) trở lên (sử dụng 802.11ac, 802.11ad) |
Phạm vi phủ sóng hoặc khoảng cách | Nhỏ hơn, khoảng 10 mét | Lớn hơn, khoảng 300 mét |
Mật độ dữ liệu | Rất cao | Rất thấp |
Bảo mật | Thấp | Thấp |
Giá cả | Thấp | Cao |